Hồ sơ 299/TTg và ý nghĩa pháp lý của hồ sơ 299/TTg trong thực tiễn áp dụng pháp luật đất đai

THẾ NÀO LÀ HỒ SƠ 299 VÀ Ý NGHĨA PHÁP LÝ CỦA HỒ SƠ 299

TRONG THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI

  1. Hồ sơ 299 là gì?

Hồ sơ 299 là hồ sơ được lập theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước. Mục đích của việc lập hồ sơ này là để quản lý chặt chẽ và thống nhất được đất đai trong cả nước theo Quyết định 201-CP ngày 01 tháng 7 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ. Người dân thường quen gọi tắt là Hồ sơ 299.

(Hình ảnh minh họa: Sổ đăng ký ruộng đất của hồ sơ 299/TTg theo mẫu số: 5b)

Hồ sơ 299 được lập hợp pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định nguồn gốc thửa đất, chủ sở hữu quyền sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất, là một trong những căn cứ quan trọng để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  1. Ý nghĩa của hồ sơ 299 trong thực tiễn hiện nay:

Hồ sơ 299 là một trong những giấy tờ quan trọng chứng minh quyền sử dụng hợp pháp của người sử dụng đất, cụ thể trong các trường hợp sau đây:

(Hình ảnh minh họa: sổ đăng ký ruộng đất của hồ sơ 299/TTg theo mẫu số 5a)

2.1. Là một trong các giấy tờ quy định tại điểm g Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
  2. a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  3. b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  4. c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  5. d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

  1. e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  2. g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật đất đai (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP):

Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai

Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

  1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
  2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
  3. a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
  4. b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
  5. c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này. 

Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn;

  1. d) Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất; 

đ) Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở; 

  1. e) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”

(Hình ảnh minh họa: Danh sách công dân đăng ký, kê khai sử dụng đất theo hồ sơ 299/TTg)

Như vậy, nếu công dân đang sử dụng đất có tên kê khai, đăng ký trong hồ sơ 299/TTg thì đáp ứng được điều kiện “có một trong các giấy tờ” để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Điều 100 Luật đất đai 2013.

2.2. Là căn cứ để xác định loại đất ở theo quy định lại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 103 Luật đất đai 2013:

Điều 103 Luật đất đai quy định:

“Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

  1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
  2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.

  1. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
  2. ….”

(Hình ảnh minh họa: Bản đồ thể hiện vị trí và hình thể thửa đất trong hồ sơ 299/TTg)

Căn cứ vào quy định nêu trên thì trường hợp đất vườn ao trong cùng một thửa đất có nhà ở có nguồn gốc hình thành trước ngày 18/12/1980 và người sử dụng đất có đăng ký, kê khai theo Chỉ thị 299/TTg thì diện tích đất ở được xác định theo diện tích đất ở được ghi trong hồ sơ 299 (ký hiệu đất ở theo hồ sơ 299 đất ở là T: thổ cư).

Như vậy, hồ sơ 299/TTg ngoài việc là giấy tờ chứng minh được nguồn gốc sử dụng đất của người sử dụng đất để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời giúp việc xác định diện tích đất ở của người sử dụng đất.

2.3. Là chứng cứ quan trọng trong các vụ án tranh chấp đất đai hiện nay:

Như đã nói trên, hồ sơ 299/TTg là một trong các giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình. Chính vì vậy, trong các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất thì hồ sơ 299/TTg đã góp phần quan trọng trong việc xác định nguồn gốc tài sản này của ai? Do ai khai phá, tạo lập và quá trình sử dụng thửa đất như thế nào? Đặc biệt, hồ sơ 299 cũng là chứng cứ quan trọng trong các vụ án tranh chấp chia tài sản thừa kế, căn cứ vào hồ sơ này có thể xác định được tài sản mà các bên yêu cầu chia di sản là tài sản do ai tạo lập góp phần nhận định đúng sự thật khách quan của vụ án.

Công ty Luật TNHH MTV FDVN – Chi nhánh Quảng Ngãi sẽ tư vấn, giải đáp các vướng mắc và hỗ trợ quý khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến các thủ tục đất đai và các vấn đề khác liên quan đến pháp luật.

CÔNG TY LUẬT TNHH MTV FDVN – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

Địa chỉ: số 359 đường Nguyễn Du, phường Nghĩa Chánh, thành phố Quảng Ngãi

Email: luatsuquangngai.net@gmail.com

Điện thoại: 0917.135.269

Web: luatsuquangngai.net

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

.
.
.
.